Khảo sát nồng độ kidney injury molecul-1 trong nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có biến chứng thận tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An

Từ khóa

Chronic kidney disease
diabetes Bệnh thận mạn tính
đái tháo đường

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Phạm, N. M., Trần, T. H. T., & Trần, T. C. (2021). Khảo sát nồng độ kidney injury molecul-1 trong nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có biến chứng thận tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (45), 32-37. https://doi.org/10.47122/vjde.2020.45.5

Tóm tắt

Đái tháo đường (ĐTĐ) một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu, dự đoán vào năm 2040, con số này sẽ tăng tới khoảng 642 triệu người; trong đó rất nhiều bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị bệnh trong thời gian dài mà không biết nên đã dẫn đến nhưng biến chứng nghiêm trọng, trong đó biến chứng thận được coi lànguy hiểm và tốn kém nhất. Việc đánh giá bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường hiện nay được xác định dựa trên sự thay đổi nồng độ Microalbumin niệu (MAU). Microalbumin niệu hiện được coi là dấu hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tổn thương thận ở giai đoạn này. Việc tìm ra một dấu ấn sinh học có thể đánh giá những tổn thương ở thận trước khi có những sự biến đổi về Microalbumin niệu và mức lọc cầu thận là điều mà nhiều nghiên cứu tập trung hướng đến. Gần đây có nhiều nghiên cứu đã tìm ra nhiều chất chỉ điểm sinh học có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn sớm tổn thương thận do đái tháo đường trong đó có Kidney Injury Molecule - 1(KIM-1). Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ KIM-1 nước tiểu với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đến khám và điều trị tại Khoa Nội tiết, Khoa Khám bệnh của Bệnh viện 19-8 Bộ công an và nhóm chứng gồm 30 người khỏe mạnh. Kết quả: Nồng độ KIM-1 tăng dần từ nhóm chứng khỏe mạnh (57.29 ± 25.91 pg/ml) đến nhóm ĐTĐ có uACR < 30 mg/g (167.06 ± 44.01 pg/ml) đến nhóm ĐTĐ có uACR > 30 mg/g (203.72 ± 59.49 pg/ml), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05); không có tương quan với tuổi, thời gian phát hiện bệnh, glucose máu, HbA1c, urê máu, cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglycerid (r<0.03; p >0.05).

https://doi.org/10.47122/vjde.2020.45.5