Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh

Từ khóa

Gestational Diabetes
Prediabetes
Oral glucose tolerance test
Impaired fasting glucose
Impaired glucose tolerance
Diabetes
Insulin resistance Đái tháo đường thai kỳ
rối loạn glucose lúc đói
tiền đái tháo đường
nghiệm pháp dung nạp glucose
giảm dung nạp glucose
đái tháo đường
kháng insulin

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Phan, T. T. N., & Hoàng, T. V. (2021). Khảo sát tiến triển của đái tháo đường thai kỳ sau sinh. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (41), 71-78. https://doi.org/10.47122/vjde.2020.41.11

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá dung nạp glucose sau sinh 6 - 12 tuần và mối liên quan với một số yếu tố ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK được thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (NPDNG) sau 6 - 12 tuần kể từ khi sinh. Các chỉ số đánh giá nhạy cảm insulin bao gồm chỉ số Matsuda, HOMA- IR và chức năng tế bào β (ISS1-2) dựa vào dung nạp glucose. Xác định tương quan hồi quy đa biến với một số yếu tố. Kết quả: 47/135 (42,2%) biểu hiện rối loạn dung nạp glucose (tiền ĐTĐ) trong đó 11,8% tăng glucose lúc đói (IFG - Impaired Fasting Glucose); 24,4% giảm dung nạp glucose (IGT - Impaired Glucose Tolerance); 6% phối hợp cả hai biểu hiện trên và 1,5% (2/135) đái tháo đường (ĐTĐ). So sánh với nhóm có dung nạp glucose bình thường nhận thấy: nhóm có rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ có tuổi cao hơn (32,5 ± 4,35 so với 30,8 ± 4,8, p = 0,049); tỷ lệ thừa cân, béo phì cao hơn (34,5% so với 17,3%, p = 0,023); thời gian tồn tại glucose máu lúc đói bất thường dài hơn (55,6% so với 37,3%, p = 0,04). Phân tích hồi quy đa biến nhận thấy: giảm cân nặng sau sinh [OR = 2,76 (1,15 - 6,62), p = 0,023] và chỉ số HbA1c tại thời điểm thực hiện NPDNG khi mang thai [OR = 4,78 (1,19 - 19,20), p = 0,028] là yếu tố tiên lượng độc lập gây rối loạn dung nạp glucose sau sinh. Phụ nữ rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ sau sinh có độ nhạy insulin tương đương, biểu hiện bởi chỉ số Matsuda: 0,656 (0,386 - 1,224) so với 0,778 (0,532 - 1,067), p = 0,709; HOMA-IR là 0,004 (0,002 - 0,009) so với 0,064 (0,03 - 0,07), p = 0,0384 nhưng chức năng tế bào β thấp hơn, ISSI-2 = 1,6 (1,2 - 2,1) so với 1,9 (1,7 - 2,4) p = 0,002 so với đối tượng có dung nạp glucose máu bình thường.  Kết luận: Rối loạn dung nạp glucose hay gặp ở giai đoạn sớm sau đẻ trong số phụ nữ có ĐTĐTK với biểu hiện giảm chức năng tiết insulin của tế bào β. Cần nỗ lực hơn để những phụ nữ ĐTĐTK thực hiện NPDNG sau sinh.

https://doi.org/10.47122/vjde.2020.41.11