Tỷ lệ và đặc điểm của nhân tuyến giáp trên bệnh nhân basedow đa điều trị binh giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
pdf

Từ khóa

Thyroid nodule
Graves’ disease Nhân tuyến giáp
bệnh Basedow

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Lê, Q. T., & Nguyễn, V. Đức. (2024). Tỷ lệ và đặc điểm của nhân tuyến giáp trên bệnh nhân basedow đa điều trị binh giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (58), 30-39. https://doi.org/10.47122/vjde.2022.58.4

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nhân tuyến giáp là bệnh lý phổ biến trên dân số chung cũng như bệnh Basedow. Nhân tuyến giáp trong bệnh Basedow làm tăng nhiều lần nguy cơ ung thư tuyến giáp so với bệnh Basedow không có nhân tuyến giáp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhân tuyến giáp và nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhân tuyến giáp trên bệnh nhân Basedow đã điều trị bình giáp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương. Đối tượng và phương pháp: 255 Bệnh nhân Basedow đã điều trị bình giáp được khám lâm sàng và siêu âm tuyến giáp. Các nhân tuyến giáp được đánh giá về các đặc điểm siêu âm, nguy cơ ung thư tuyến giáp theo phân độ TIRADS của Hội Điện quang Mỹ (ACR) 2017. Các nhân tuyến giáp được chỉ định làm tế bào học qua chọc hút kim nhỏ (FNAC) dựa trên phân độ TIRADS và kích thước. Kết quả: 70/255 bệnh nhân Basedow điều trị bình giáp được phát hiện có nhân trên siêu âm, chiếm tỷ lệ 27,5%. Đặc điểm của bệnh nhân Basedow có nhân tuyến giáp: nữ chiếm đa số với tỷ lệ nữ/nam 10,6/1; tuổi trung bình 40,5 ± 14,6; tuổi 31 – 60 chiếm 80%; 70% nhân được phát hiện cùng lúc chẩn đoán Basedow; đa số không có triệu chứng lâm sàng (80%) và không sờ thấy nhân trên khám lâm sàng (78,6%); bước đa nhân chiếm đa số (62,9%); đa số nhân có kích thước ≤ 10mm (65,7%) và hầu hết có nhân ≤ 20 mm (88,6%); nhân đặc, giảm âm/rất giảm âm, bờ thùy, cao > rộng và vi vôi hóa có tỷ lệ lần lượt là 42,9%, 38,6%, 5,7%, 4,3% và 10% và đều có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp; phân độ TIRADS 1, 2, 3, 4 và 5 có tỷ lệ lần lượt là 17,1%, 27,1%, 38,6%, 10,0% và 7,1. 19 bệnh nhân được chỉ định FNAC, trong đó 5 bệnh nhân (26,3%) được chẩn đoán ung thư – Bethesda nhóm VI, tất cả đều có phân độ TIRADS 5, được khẳng định chẩn đoán ung thư giáp bằng giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Tỷ lệ ung thư trên bệnh nhân Basedow có nhân tuyến giáp là 7,1%. Kết luận: Nhân tuyến giáp trên bệnh nhânBasedow có tỷ lệ 27,5%, được phát hiện cùng hoặc sau chẩn đoán Basedow, bướu đa nhân chiếm đa số và hầu hết nhân có kích thước £ 20mm. Ung thư tuyến giáp trên bệnh nhân Basedow có nhân có tỷ lệ 7,1%, liên quan đến các đặc điểm siêu âm tuyến giáp và phân độ TIRADS. Cần sàng lọc định kỳ phát hiện nhân tuyến giáp trên bệnh nhân Basedow và phát hiện ung thư tuyến giáp trên những bệnh nhân có nhân tuyến giáp trong những bệnh nhân này

https://doi.org/10.47122/vjde.2022.58.4
pdf