Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số kháng insulin mới với các chỉ số sinh lý ở đối tượng tiền đái tháo đường
pdf

Từ khóa

Prediabetes
new insulin resistance index
correlation physiological indicators with blood glucose Tiền đái tháo đường
chỉ số kháng insulin mới
tương quan sinh lý chỉ số đường huyết

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Nguyễn, V. V. H., Nguyễn, T. H. N., Nguyễn, T. H., Nguyễn, V. B., Nguyễn, T. T. L., & Nguyễn, H. T. (2024). Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số kháng insulin mới với các chỉ số sinh lý ở đối tượng tiền đái tháo đường. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (63), 143-154. https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.63.17

Tóm tắt

               Đặt vấn đề: Tiền đái tháo đường đang gia tăng những năm gần đây và ngay trong giai đoạn này biến chứng tim mạch đã xuất hiện, gia tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường kèm biến chứng. Đề kháng insulin có liên quan đến gia tăng biến cố tim mạch trong giai đoạn này. Gần đây người ta nhận thấy chức năng tế bào beta tuyến tụy sụt giảm ngay trọng giai đoạn tiền đái tháo đường. Do đó, việc tầm soát sớm các yếu tố nguy cơ cực kỳ quan trọng, để từ đó dự báo nguy cơ phát triển đái tháo đường. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tương quan giữa các yếu tố sinh lý trong giai đoạn tiền đái tháo đường với các chỉ số kháng insulin mới. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trên 86 bệnh nhân tiền đái tháo đường bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các chỉ số nhân khẩu học: tuổi, giới tính; các sinh lý học như BMI, vòng bụng, chỉ số huyết áp, đường máu, HbA1c, mỡ máu, insulin, các chỉ số kháng insulin mới như TyG, TyGBMI, TyG-VB và các chỉ số kháng insulin cũ: HOMA IR, chức năng tế bào beat tuyến tụy HOMA-%β, chỉ số độ nhạy insulin McAuley. Kết quả: Nồng độ insulin máu trung bình: 17,07±19,44 (chỉ số sai logarrit hóa: 2,49± 0,78). Về tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA-IR là 62,79% và độ nhạy insulin qua chỉ số ISI (McAuley) là 53,49%, khác biệt ở hai giới không có ý nghĩa thống kê (p>0,5). Tình trạng suy giảm chức năng tế bào beta đảo tụy chiếm đến 66,28%, trong đó nam chiếm tỷ lệ 31,40% và nữ 34,88% (p>0,05). Chỉ số TyG-BMI và TyG-WC tốt hơn TyG trong dự báo nguy cơ kháng insulin với diện tích dưới đường cong ROC và điểm cắt lần lượt là ROC AUC TyG-BMI: 76,62%, Cut off: 220,06, p< 0,0001; ROC AUCTyG-WC: 74,42%, Cut off: 766,64, p< 0,05 và ROC AUCTyG: 63,80%, Cut off: 8,84, p< 0,05. Có sự tương quan nghịch giữa đường máu đói với BMI (r=-0,304, p< 0,05), vòng bụng (r=-0,222, p<0,05) và chức năng tế bào beta tuyến tụy HOMA %β (r=-0,359, p<0,001). Có mối tương quan thuận giữa các chỉ số kháng insuslin mới như TyG-BMI,><0.001). Có mối tương quan thuận giữa các chỉ số kháng insuslin mới như TyG-BMI, TyG VB với HOMA-%β (r=0,329, p<0,05), (r=0,234, p><0,05), tương ứng. Kết luận: Các chỉ só sinh lý ở đối tượng tiền đái tháo đường như VB lớn, BMI tăng, chỉ số huyết áp tăng, tăng triglycerid máu, ít vận động thể dục xuất hiện trong giai đoạn tiền đái tháo đường, bên cạnh đó chức năng tế bào β tuyến tụy và độ nhạy cảm insulin đã suy giảm. Các chỉ số kháng insulin mới có giá trị dự báo kháng insulin tốt hơn các chỉ số HOMA-IR.

https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.63.17
pdf