Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
pdf

Từ khóa

tổn thương động mạch vành
chụp động mạch vành qua da
tăng huyết áp characteristic of coronary lesions
conventional coronary angiography
hypertension

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Nguyễn, H. M. Đức, Hoàng, A. T., & Hồ, A. B. (2024). Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (70), 93-104. https://doi.org/10.47122/VJDE.2024.70.10

Tóm tắt

Mở đầu: Lão hóa là sinh lý không thể tránh khỏi trong cuộc đời mỗi người, kèm theo suy giảm chức năng & tình trạng bệnh mạn tính. Trong số đó bệnh động mạch vành ở người cao tuổi là bệnh lý rất thường gặp do tích tuổi học, và những yếu tố nguy cơ thúc đẩy : tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu... Tăng huyết áp vẫn là vấn đề thời sự, một trong những yếu cơ nguy cơ chính & độc lập, hay gặp của bệnh mạch vành. Các thử nghiệm lâm sàng lớn mô tả đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp động mạch vành qua da có xu hướng thu nhận ít bệnh nhân khi càng cao tuổi. Mục tiêu: 1/ Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương động mạch vành của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp có chỉ định chụp động mạch vành qua da. 2/Tìm mối liên quan đặc điểm tổn thương động mạch vành và các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát ( theo khuyến cáo Tăng huyết áp của Hội Tim Mạch Việt Nam 2021). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 159 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên có tăng huyết áp nguyên phát kèm hội chứng động vành cấp hoặc hội chứng động vành mạn có chỉ định chụp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 05/2021 đến tháng 05/2022 phân thành 2 nhóm cao tuổi (60-79 tuổi) và rất cao tuổi (≥ 80 tuổi ). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Sự khác biệt độ tăng huyết áp, áp lực mạch, huyết áp trung bình và các yếu tố nguy cơ tim mạch như đái tháo đường kiểm soát đạt HbA1C, bệnh thận mạn, rối loạn lipid máu, tiền sử bệnh động mạch vành khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Ngược lại tỉ lệ LDL-C, TG/ HDL-C, LDL-C/HDL-C, thừa cân, rối loạn nhịp tim, giãn buồng tim trên siêu âm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Hẹp nặng theo từng nhánh LAD > RCA > LCx > LM. Số nhánh động mạch vành hẹp nặng của nhóm rất cao tuổi chiếm nhiều hơn ở 1 nhánh và 2 nhánh, nhóm cao tuổi chiếm nhiều hơn ở hẹp nặng 3 nhánh hoặc không hẹp. Type tổn thương theo ACC/AHA chủ yếu B và C ở cả 3 nhánh ĐMV trong đó nhóm rất cao tuổi nhiều hơn nhóm cao tuổi ở nhánh RCA có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ hẹp nặng ĐMV tăng ở nhóm rất cao tuổi nhiều hơn nhóm cao tuổi có ý nghĩa thống kê khi tăng huyết áp độ 2, huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg, huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, áp lực mạch ≥ 50 mmHg. Khi xét yếu tố hẹp đa nhánh ĐMV chỉ còn huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, áp lực mạch ≥ 50 mmHg dự báo tốt hơn huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg. Tổn thương phức tạp type C theo ACC/AHA liên quan có ý nghĩa thống kê đến yếu tố huyết áp tâm thu và HbA1C. Điểm SYNTAX II tương quan thuận huyết áp tâm thu, áp lực mạch, tuổi, tỉ lệ LDL-C/HDL-C, tương quan nghịch độ lọc cầu thận. Xoắn vặn nặng ĐMV có số nhánh ĐMV tương quan thuận huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình. Tổn thương tắc mạn tính ĐMV liên quan có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ TG/HDL-C ở mức khá. Kết luận: Tỉ lệ tổn thương động mạch vành bệnh nhân càng cao tuổi nặng và phức tạp hơn khi chưa kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường.

https://doi.org/10.47122/VJDE.2024.70.10
pdf