Ứng dụng Plasma lạnh trong điều trị bàn chân đái tháo đường
pdf

Từ khóa

Plasma lạnh
MIRARI
bàn chân đái tháo đường Cold atmospheric plasma
MIRARI
diabetic foot

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Đỗ, X. T. (2024). Ứng dụng Plasma lạnh trong điều trị bàn chân đái tháo đường. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (65), 83-91. https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.65.12

Tóm tắt

Vết thương bàn chân do đái tháo đường (DFU) là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường và có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhập viện, cắt cụt chi dưới, tử vong và giảm chất lượng cuộc sống. [1]–[3] Tỷ lệ mắc DFU ở Châu Âu được báo cáo là là 5,1%, với tỷ lệ mắc hàng năm từ 2% đến 4% ở các nước có thu nhập cao, tỷ lệ hiện mắc được ước tính là từ 2% đến 10% ở Đức.[4] Nguy cơ phát triển DFU được ước tính là 25%,8 với 30% DFU dẫn đến cắt cụt chi dưới. 9 [5]. Nguồn gốc của DFU thường là sự kết hợp của nhiều cơ chế bệnh thần kinh đái tháo đường bệnh động mạch ngoại biên, biến dạng bàn chân và nhiễm trùng.[6] Loét và chậm lành vết thương có liên quan đến những trường hợp lâm sàng này.[7] Đánh giá và điều trị sớm đa yếu tố DFU là cần thiết để điều trị thành công. Tình trạng mãn tính của vết thương có thể được giải quyết càng sớm thì liệu pháp điều trị vết thương có thể được áp dụng hiệu quả hơn và có thể đạt được khả năng đóng vết thương. Plasma khí quyển lạnh (CAP) với công nghệ MIRARI đã được đề xuất như một công cụ cho các ứng dụng sinh học và y tế khác nhau nhờ khả năng giảm lượng vi khuẩn trong vết thương và bắt đầu quá trình lành vết thương.[8] Ngoài các đặc điểm đáng chú ý của MIRARI, chẳng hạn như các hạt tích điện ; các electron và ion tự do; bức xạ nhiệt, nhìn thấy và tia cực tím; và điện trường, việc tạo ra các loài có hoạt tính cao tại vị trí quan tâm có thể hoạt động trực tiếp như các phân tử truyền tín hiệu hoặc phản ứng oxi hóa khử.[9] Tác dụng sinh học của MIRARI chủ yếu phụ thuộc vào các loài phản ứng được tạo ra bằng plasma trong pha khí, khuếch tán hoặc phản ứng với protein và lipid của tế bào hoặc mô. Các loại oxy phản ứng, chẳng hạn như ozon, gốc hydroxyl, superoxide, và oxy nhóm đơn, và các loại nitơ phản ứng, chẳng hạn như oxit nitric hoặc peroxynitrite, được cho là sẽ hoạt động như các hợp chất hoạt động.[10] CAP là công nghệ tiên tiến để điều trị nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn, nấm và vi rút gây ra. CAP đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong việc làm giảm đi sự hoạt động của vi khuẩn trên các vết thương nhiễm trùng mãn tính và các vết thương cấp tính và có thể đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương. Trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tiềm năng và hiệu quả của CAP trong chữa lành vết thương bàn chân đái tháo đường [11], [12]. Trong nội dung bài này, chúng tôi phân tích và làm rõ cơ chế và hiệu quả hoạt động cũng như khả năng chữa lành vết thương của CAP qua công nghệ MIRARI.

https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.65.12
pdf