Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm

Từ khóa

Ung thư tuyến giáp
u tuyến giáp ≤ 1cm
vi ung thư tuyến giáp
xâm lấn vỏ
di căn hạch bạch huyết Thyroid cancer
thyroid tumor ≤ 1cm
thyroid microcarcinoma
capsular invasion
lymph node metastasis

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Vũ, T. H., Trần, H. . ., Nguyễn, T. Đạt, & Nguyễn, Q. B. (2022). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (49), 76-82. https://doi.org/10.47122/vjde.2021.49.10

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm (vi ung thư). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 303 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm được chẩn đoán qua kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Kết quả: Tỷ lệ vi ung thư ở các bệnh nhân ung thư  tuyến giáp đã phẫu thuật là 48,87%. Đa số bệnh nhân có tuổi < 55 và là nữ chiếm 77,6% và 88,1%. Bệnh nhân vi ung thư chủ yếu được phát hiện bởi khám sức khỏe định kỳ 78,22%. Hầu hết các bệnh nhân có chỉ số TSH và FT4 bình thường với 94,39% và 89,77%. Trên siêu âm tuyến giáp kích thước u trung bình 7,12 mm, đa số các u được phát hiện ở thùy phải, kích thước u 0,5-1cm và ≥ 2 u chiếm lần lượt 48,51%; 91,75% và 62,38%. Vi vôi hóa chiếm 33,33%. Tổng số TIRADS 4 và TIRADS 5 chiếm 98,68%. Tế bào học tuyến giáp (FNA) chẩn đoán ung thư và nghi ngờ ung thư chiếm 88,12%. Xâm lấn vỏ bao tuyến giáp chiếm 14,19%. Di căn hạch chiếm tỷ lệ 45,83%, trong đó di căn  hạch tại khoang trung tâm thường gặp chiếm 66,67%. Tỷ lệ di căn hạch cổ ở nhóm kích thước u từ 0,5 - 1 cm và nhóm có u < 0,5 cm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,283. Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm chiếm gần một nửa số ung thư tuyến giáp được phẫu thuật. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Nhưng có một tỷ lệ không nhỏ các bệnh nhân có biểu hiện xâm lấn vỏ bao tuyến giáp và di căn hạch bạch huyết.

https://doi.org/10.47122/vjde.2021.49.10