Tỉ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa vùng Tây Nguyên năm 2019

Từ khóa

Acute coronary syndrome
dyslipidemia
cardiovascular risk factors Hội chứng vành cấp
rối loạn lipid máu
yếu tố nguy cơ tim mạch

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Huỳnh, L. T. B., & Nguyễn, S. H. (2021). Tỉ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa vùng Tây Nguyên năm 2019 . Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (43), 49-54. https://doi.org/10.47122/vjde.2020.43.7

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp điều trị tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu trên 216 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hội chứng vành cấp. Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, chỉ định các cận lâm sàng, được phỏng vấn với bộ câu hỏi được soạn trước. Rối loạn lipid máu (RLLPM) được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thông số lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như sau: Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200 mg/dL),  Triglycerid > 1,7 mmol/L (150 mg/dL), LDL-cholesterol > 2,58 mmol/L (100 mg/dL),  HDL-cholesterol < 1,03 mmol/L (40 mg/dL). Tiến hành xác định tỉ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp điều trị tại Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019 là 70,83%. Trong đó, tỉ lệ các thông số lipid bị rối loạn lần lượt là tăng Cholesterol 18,98%, tăng Triglycerid 32,41%, giảm HDL-C 36,57%, tăng LDL-C là 41,2%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ RLLPM giữa hai giới: nam 78,42% và nữ 57,14% với p < 0,01. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ RLLPM giữa các thể của hội chứng vành cấp: cơn đau thắt ngực không ổn định 54,95%, nhồi máu cơ tim không ST chênh 70% và nhồi máu cơ tim ST chênh 88,24% với p < 0,05.

https://doi.org/10.47122/vjde.2020.43.7