Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kiểm soát hen phế quản ở người lớn tại Bệnh viện Gia Đình
pdf

Từ khóa

Hen phế quản
GINA
ACT Bronchial asthma
GINA
ACT

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Đoàn, T. T. T., & Lê, T. H. D. (2024). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kiểm soát hen phế quản ở người lớn tại Bệnh viện Gia Đình. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, (63), 103-111. https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.63.12

Tóm tắt

               Đặt vấn đề: Hen phế quản là vấn đề sức khoẻ trên toàn cầu. Tỉ lệ tử vong do hen cũng có chiều hướng gia tăng. Điều trị hiệu quả nhằm giảm các biến chứng nghiêm trọng của hen rất quan trọng, theo đó việc đánh giá kiểm soát hen là cần thiết trong đánh giá và hướng dẫn điều trị. Hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá kiểm soát hen, trong đó đánh giá theo hướng dẫn của GINA đơn giản và hiệu quả, dễ thực hiện trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân hen phế quản người lớn và đánh giá kiểm soát hen phế quản ở người lớn theo hướng dẫn của GINA 2020 tại bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có tiến cứu trên 54 bệnh nhân hen phế quản được điều trị theo phác đồ của GINA 2020, tất cả bệnh nhân được điều trị dự phòng bằng ICS/LABA theo dõi sau 3-6 tháng, được đánh giá kiểm soát hen và hiệu quả điều trị, nguy cơ đợt cấp. Kết quả: Tuổi trung bình là: 44,59 ± 15,76, nữ chiếm 64%, nam chiếm 36%. Hen phế quản bậc 3: 68,5%, hen phế quản bậc 4: 22,2%, hen phế quản bậc 2: 7,4%, bậc 5: 1,9%, không có hen bậc 1. Khó thở: 92,6 %, nặng/tức ngực: 81,5%, ho: 96,3%, khạc đờm: 96,3%, ran rít: 42,6%, ran ngáy: 29,6%. Chỉ số trung bình FEV1, PEF, FEV1/FVC lần lượt là: 72,81 ± 19,23, 64,75 ± 20,78, 69,19 ± 11,23, chỉ số FEV1 < 60% chiếm 25,9%, PEF< 60% chiếm 46,3%. Kiểm soát theo GINA: kiểm soát tốt: 75,9%, kiểm soát một phần: 20,4%. Kiểm soát hen theo ACT: kiểm soát tốt: 44,4%, kiểm soát một phần: 51,9%. Nguy cơ đợt cấp gồm: kỹ thuật hít không đúng và/hoặc tuân thủ kém là 37%, FEV1 thấp (FEV1 < 60%) là 25,9%, thừa cân béo phì 24,07%, tiền sử có ≥ 1 đợt cấp nặng trong vòng 12 tháng 22,2%, tăng bạch cầu ái toan trong máu 16,7%, hút thuốc lá 5,56%. Kết luận: Hiệu quả rõ rệt khi áp dụng các hướng dẫn của GINA vào việc điều trị kiểm soát hen cho người bệnh. Sử dụng bộ câu hỏi GINA và ACT nên áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá kiểm soát hen cho bệnh nhân trong thực hành lâm sàng. Cần chú ý hơn các yếu tố có thể khởi phát đợt cấp trong tương lai.

https://doi.org/10.47122/VJDE.2023.63.12
pdf